Không ngạc nhiên khi Hoa Kỳ là quốc gia có nhiều tỷ phú đô la nhất thế giới với 705 người (28%) sở hữu tổng giá trị tài sản ròng hơn 4.415 tỷ đô la (37%). Thống kê này dựa trên danh sách cập nhật ngày 28/7/2022 của Forbes.
- Top 10 tỷ phú giàu nhất thế giới – Bảng xếp hạng 2022
- Top 10 người giàu nhất nước Mỹ năm 2022
- 7 tỷ phú đô la của Việt Nam trong danh sách Forbes 2022
TT | Quốc gia / lãnh thổ | Số lượng tỷ phú USD | Tổng giá trị tài sản ròng (tỷ USD) |
1 | Hoa Kỳ | 705 | 4.415,3 |
2 | Trung Quốc | 487 | 1.865,4 |
3 | Ấn Độ | 156 | 729,5 |
4 | Đức | 118 | 529,4 |
5 | Nga | 98 | 465,4 |
6 | Hồng Công | 64 | 369,2 |
7 | Canada | 62 | 257,3 |
8 | Brazil | 56 | 158,7 |
9 | Ý | 50 | 155,2 |
10 | Anh Quốc | 50 | 184,9 |
1. Hoa Kỳ: 705 người sở hữu 4.415,3 tỷ USD
Hoa Kỳ không chỉ có nhiều tỷ phú đô la nhất mà các tỷ phú đô la của Mỹ cũng có nhiều người nằm trong Top giàu nhất thế giới. Số lượng tỷ phú của cường quốc kinh tế số 1 thế giới là 705 người, chiếm 28% tổng số tỷ phú của thế giới. Những người này sở hữu tài sản trị giá 4.415,3, chiếm 36,9% tổng tài sản của tất cả tỷ phú đô la trên thế giới.
Trong số Top 10 người giàu nhất nước Mỹ năm 2022 thì có tới 7 người nằm trong Top 10 người giàu nhất thế giới năm 2022.
Người giàu nhất nước Mỹ là tỷ phú Elon Musk, cũng là người giàu nhất thế giới với 255,2 tỷ USD tính đến ngày 28/7/2022.
Hoa Kỳ cũng là quốc gia có tỷ lệ tỷ phú trên dân số cao thứ hai trong Top 10 nền kinh tế nhiều tỷ phú đô la nhất thế giới với 2,12 tỷ phú trên 1 triệu dân. Năm 2021, dân số Hoa Kỳ là 331,9 triệu người, với GDP bình quân đầu người là 69.288 USD/năm.
2. Trung Quốc: 487 người sở hữu 1.865,4 tỷ USD
Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, có số lượng tỷ phú nhiều thứ hai với 487 người, chiếm 19,4% lượng tỷ phú thế giới. Các tỷ phú Trung Quốc sở hữu 1.865,4 tỷ USD giá trị tài sản ròng, chiếm 15,6% tài sản của toàn bộ tỷ phú trên thế giới.
Người giàu nhất Trung Quốc, tính đến ngày 28/7/2022 là tỷ phú Zhong Shanshan với tài sản trị giá ròng 71,9 tỷ USD, giàu thứ 14 thế giới.
Là quốc gia đông dân nhất thế giới với 1,412 tỷ người vào năm 2021, Trung Quốc có tỷ lệ tỷ phú trên dân số là 0,34 tỷ phú / 1 triệu dân, tức là 100 triệu dân thì có 34 tỷ phú. Năm ngoái, GDP của Trung Quốc đạt 17.734 tỷ USD, chỉ xếp sau Mỹ. GDP bình quân đầu người theo đó là 12.556 USD/năm.
3. Ấn Độ: 156 người sở hữu 729,5 tỷ USD
Nước đông dân thứ hai thế giới và nền kinh tế lớn thứ 6 thế giới có 156 tỷ phú, sở hữu khối tài sản giá trị ròng 729,5 tỷ đô la. Người giàu nhất xứ sông Hằng là tỷ phú Gautam Adani. Ông chùm trong lĩnh vực cơ sở hàng tầng và hàng hóa sở hữu 118,9 tỷ đô la tài sản và là người giàu thứ tư thế giới.
Với dân số 1,393 tỷ người vào năm 2021, cứ 1 triệu người dân thì Ấn Độ có 0,11 tỷ phú, tức là 10 triệu dân có 1 tỷ phú. Năm ngoái, GDP của Ấn Độ là 3.173 tỷ USD, bình quân đầu người là 2.277 USD/năm.
4. Đức: 118 người, sở hữu 529,4 tỷ USD
Nền kinh tế lớn nhất châu Âu, thứ 4 thế giới có 118 tỷ phú, sở hữu khối tài sản trị giá 529,4 tỷ đô la. Người giàu nhất nước Đức là tỷ phú trong ngành logistics Klaus-Michael Kuehne với 37,1 tỷ đô la. Tỷ phú 85 tuổi là người giàu thứ 29 thế giới tính đến ngày 28/7/2022.
Dân số Đức năm 2021 là 82,13 triệu người, cứ 1 triệu người thì có 1,42 tỷ phú. Thu nhập bình quân của người dân Đức là 50.802 USD/năm, tương ứng GDP năm 2021 4.223 tỷ USD.
5. Nga: 98 người, sở hữu 465,4 tỷ USD
Nền kinh tế lớn thứ 11 thế giới có 98 tỷ phú, sở hữu tổng tài sản 465,4 tỷ USD. Người giàu nhất nước Nga là tỷ phú Andrey Melnichenko, năm nay 50 tuổi. Hoạt động trong lĩnh vực than đá và phân bón, ông sở hữu tài sản trị giá 26,9 tỷ đô la và là người giàu thứ 49 thế giới.
Với dân số 143,4 triệu người vào năm 2021, cứ 1 triệu dân thì có 0,68 tỷ phú. GDP cùng kỳ của Nga là 1.776 tỷ USD, bình quân 12.380 USD/người/năm.
6. Hồng Công: 64 tỷ phú sở hữu 369,2 tỷ USD
Đặc khu Hồng Công của Trung Quốc có 64 tỷ phú, sở hữu tài sản trị giá 369,2 tỷ USD. Người giàu nhất Hồng Công là tỷ phú Robin Zeng, 53 tuổi, ông chủ của tập đoàn chuyên sản xuất pin cho ô tô điện, sở hữu tài sản 43,8 tỷ USD, giàu thứ 26 thế giới tính đến này 28/7/2022.
GDP năm 2021 của Hồng Công là 368 tỷ USD, bình quân 49.661 USD/người/năm. Với dân số 7,4 triệu người, cứ 1 triệu dân, đặc khu này có 8,6 tỷ phú, tỷ lệ cao nhất trong số Top 10 nền kinh tế có nhiều tỷ phú nhất thế giới.
7. Canada: 62 tỷ phú sở hữu 257,3 tỷ USD
Quốc gia Bắc Mỹ có 62 tỷ phú, sở hữu khối tài sản trị giá 257,3 tỷ USD. Người giàu nhất Canada là tỷ phú truyền thông David Thomson, 65 tuổi, sở hữu 51,4 tỷ USD, giàu thứ 24 thế giới.
Canada là nền kinh tế lớn thứ 9 thế giới với GDP năm 2021 là 1.991 tỷ USD, bình quân đầu người 52.051 USD/năm. Với dân số 38 triệu người, cứ 1 triệu người thì Canada có 1,62 tỷ phú đô la.
8. Brazil: 56 tỷ phú sở hữu 158,7 tỷ USD
Nền kinh tế lớn thứ 12 thế giới có 56 tỷ phú, sở hữu 158,7 tỷ USD. Người giàu nhất Brazil là tỷ phú Jorge Paulo Lemann, 82 tuổi, sở hữu 14,3 tỷ USD, giàu thứ 125 thế giới. Công ty của ông là nhà sản xuất bia lớn nhất Brazil và hàng đầu thế giới.
Năm 2021, Brazil có dân số 214 triệu người, làm ra GDP 1.609 tỷ USD. Như vậy, cứ 100 triệu người dân Brazil thì có 26 tỷ phú đô la.
9. Anh Quốc: 50 tỷ phú sở hữu 184,9 tỷ USD
Nền kinh tế lớn thứ 5 thế giới có 50 tỷ phú, sở hữu khối tài sản trị giá 184,9 tỷ USD. Người giàu nhất xứ xở sương mù là tỷ phú đầu cơ Michael Platt, 54 tuổi, sở hữu tài sản trị giá 15,2 tỷ USD, xếp thứ 112 thế giới.
Năm 2021, hơn 67 triệu người dân Anh làm ra GDP 3.187 tỷ USD, bình quân 47.334 USD/người/năm. Cứ 1 triệu người Anh thì có 0,74 tỷ phú USD.
10. Italia: 50 tỷ phú sở hữu 155,2 tỷ USD
Nền kinh tế lớn thứ 8 thế giới có 50 tỷ phú, sở hữu tài sản trị giá 155,2 tỷ USD. Người giàu nhất đất nước hình chiếc ủng là tỷ phú, nhà sản xuất sô cô la hàng đầu thế giới Giovanni Ferrero, 57 tuổi, sở hữu 33,5 tỷ USD, giàu thứ 35 thế giới.
Năm 2021, GDP của Italia là 3.187 tỷ USD. Với dân số 59 triệu người, bình quân GDP là 35.551 USD/người/năm. Cứ 1 triệu người dân nước này thì có 0,85 tỷ phú đô la.
Danh sách các Quốc gia / Lãnh thổ có tỷ phú đô la còn lại, tính đến ngày 28/7/2022.
TT | Quốc gia / Lãnh thổ | Số tỷ phú USD | Tổng giá trị tài sản ròng (tỷ USD) |
11 | Taiwan | 47 | 125,6 |
12 | Australia | 43 | 187,3 |
13 | France | 40 | 519,0 |
14 | Switzerland | 40 | 167,1 |
15 | Sweden | 39 | 137,2 |
16 | South Korea | 36 | 88,8 |
17 | Japan | 32 | 139,7 |
18 | Israel | 30 | 109,6 |
19 | Indonesia | 28 | 104,8 |
20 | Singapore | 27 | 102,6 |
21 | Thailand | 27 | 85,7 |
22 | Spain | 25 | 108,5 |
23 | Turkey | 22 | 38,4 |
24 | Malaysia | 16 | 56,4 |
25 | Mexico | 14 | 150,2 |
26 | Philippines | 14 | 37,3 |
27 | Netherlands | 12 | 37,5 |
28 | Norway | 12 | 36,7 |
29 | Austria | 9 | 53,5 |
30 | Czechia | 9 | 45,1 |
31 | Denmark | 9 | 52,1 |
32 | Ireland | 8 | 38,2 |
33 | Chile | 7 | 34,5 |
34 | Finland | 7 | 11,0 |
35 | Poland | 7 | 19,6 |
36 | Ukraine | 7 | 12,0 |
37 | Vietnam | 7 | 17,5 |
38 | Argentina | 6 | 13,4 |
39 | Cyprus | 6 | 24,4 |
40 | Egypt | 6 | 17,5 |
41 | Kazakhstan | 6 | 19,5 |
42 | Lebanon | 6 | 12,0 |
43 | Romania | 5 | 8,1 |
44 | South Africa | 5 | 23,5 |
45 | Colombia | 4 | 19,2 |
46 | Greece | 4 | 14,3 |
47 | United Arab Emirates | 4 | 22,8 |
48 | Belgium | 3 | 11,4 |
49 | Monaco | 3 | 12,6 |
50 | New Zealand | 3 | 13,7 |
51 | Nigeria | 3 | 24,7 |
52 | Bulgaria | 2 | 3,8 |
53 | Georgia | 2 | 7,0 |
54 | Hungary | 2 | 2,2 |
55 | Morocco | 2 | 3,0 |
56 | Peru | 2 | 5,6 |
57 | Qatar | 2 | 3,2 |
58 | Slovakia | 2 | 2,7 |
59 | Uruguay | 2 | 3,2 |
60 | Algeria | 1 | 5,1 |
61 | Barbados | 1 | 1,4 |
62 | Belize | 1 | 3,8 |
63 | Eswatini (Swaziland) | 1 | 5,2 |
64 | Guernsey | 1 | 2,2 |
65 | Iceland | 1 | 2,5 |
66 | Liechtenstein | 1 | 2,2 |
67 | Macau | 1 | 1,2 |
68 | Nepal | 1 | 1,5 |
69 | Oman | 1 | 2,2 |
70 | Portugal | 1 | 4,2 |
71 | St. Kitts and Nevis | 1 | 1,4 |
72 | Tanzania | 1 | 1,5 |
73 | Venezuela | 1 | 3,3 |
74 | Zimbabwe | 1 | 1,6 |
Nguồn: Forbes, World Bank