Top 10 nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất 9 tháng 2021

Top 10 nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất 9 tháng 2021 có tổng giá trị nhập khẩu 162,35 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 66,8% trong tổng giá trị nhập khẩu.

Tổng trị giá nhập khẩu trong 9 tháng/2021 là 243,18 tỷ USD, tăng 30,8%, tương ứng tăng 57,3 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 8,7 tỷ USD, tương ứng tăng 19,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 8,41 tỷ USD, tương ứng tăng 31,8%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 4,16 tỷ USD, tương ứng tăng 39,2%…

Biểu đồ: Trị giá nhập khẩu của Top 10 nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất 9 tháng 2021 so với 9 tháng 2020

Top 10 nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất 9 tháng 2021

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trong 9 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 53,78 tỷ USD, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Việt Nam đã nhập khẩu nhóm hàng này từ Trung Quốc là 15,45 tỷ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc với 14,5 tỷ USD, tăng 15%; Đài Loan là hơn 7 tỷ USD, tăng 27,4%…

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 9 tháng/2021 đạt 34,83 tỷ USD, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ từ Trung Quốc với trị giá đạt 18,8 tỷ USD, tăng mạnh 63,7% so với cùng kỳ năm trước; Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 4,7 tỷ USD, tăng 5,6%; Nhật Bản: 3,25 tỷ USD, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước…

Điện thoại các loại và linh kiện: trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 14,8 tỷ USD, tăng 39,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong 9 tháng/2021, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 13,66 tỷ USD, chiếm 92% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Hàn Quốc là 7,18 tỷ USD, tăng 60,4%; nhập khẩu từ Trung Quốc là 6,48 tỷ USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu iPhone 13 đạt kỷ lục trong ngày đầu mở bán tại Việt Nam.

Nguyên phụ liệu ngành dệt, may, da, giày: trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày (bao gồm bông các loại; vải các loại; xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may da giày) trong 9 tháng/2021 đạt tới 19,6 tỷ USD, tăng 26,9%, tương ứng tăng 4,2 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.

Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày nhập khẩu về Việt Nam trong 9 tháng đầu năm nay chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng 52%, với 10,1 tỷ USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2020.

Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 1,86 tỷ USD, tăng 13%; Đài Loan với 1,83 tỷ USD, tăng 26%; Hoa Kỳ với 1,4 tỷ USD, giảm 3,3%. Đặc biệt, trong 9 tháng/2021 nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày có xuất xứ từ Braxin đạt 617 triệu USD, tăng tới 59% so với cùng kỳ năm trước.

Chất dẻo nguyên liệu: Đến hết quý III/2021, cả nước nhập khẩu 5,33 triệu tấn chất dẻo nguyên liệu với trị giá là 8,86 tỷ USD, tăng 9,2% về lượng và tăng 47,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ từ: Hàn Quốc với 1,02 triệu tấn, tăng 21,3%; Tiếp theo là Trung Quốc với 951 nghìn USD, tăng 61,2%; Ả-rập-Xê-út là 798 nghìn tấn, tăng 4,9%…

Ô tô nguyên chiếc các loại: Trong 9 tháng/2021, tổng lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam là 114,4 nghìn chiếc, trị giá là 2,55 tỷ USD, tăng mạnh 71,5% về lượng và tăng 71,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 3 quý/2021 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Inđônêxia, chiếm gần 80% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 57,3 nghìn chiếc, tăng 82% với trị giá 1,07 tỷ USD, tăng 65% so với cùng kỳ năm trước; từ Inđônêxia là 33,97 nghìn chiếc, trị giá 426 triệu USD, tăng 36,8% về lượng và tăng 37,5% về trị giá.

Thị trường nhập khẩu trong 9 tháng 2021 và so với 9 tháng 2020

Thị trườngTrị giá (Tỷ USD)So với cùng kỳ năm 2020 (%)Tỷ trọng (%)
Châu Á197,7732,781,3
– ASEAN30,2639,3112,4
– Trung Quốc80,7440,333,2
– Hàn Quốc40,4022,3116,6
– Nhật Bản16,2411,06,7
Châu Mỹ18,8915,97,8
– Hoa Kỳ11,6612,544,8
Châu Âu16,2317,06,7
– EU(27)12,4417,555,1
Châu Đại Dương6,5366,32,7
Châu Phi3,7738,411,5
Tổng243,1830,81100,0

Nguồn: Tổng cục Hải quan