Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất 9 tháng 2021 có tổng kim ngạch 184,9 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 76,8% trong tổng giá trị xuất khẩu.
- Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 9/2021
- Top 10 nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất trong tháng 9/2021
- Top 10 nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất 9 tháng 2021
- Top 10 nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 8 và 8 tháng 2021
- Top 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2021 [Cập nhật tháng 8]
Tính chung trong 9 tháng/2021, tổng trị giá xuất khẩu đạt 240,63 tỷ USD, tăng 18,8%, tương ứng tăng 38,09 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 8 tỷ USD, tương ứng tăng 44,1%; sắt thép các loại tăng 4,78 tỷ USD, tương ứng tăng 130,9%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,39 tỷ USD, tương ứng tăng 12,5%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 4,24 tỷ USD, tương ứng 11,5%…
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất 9 tháng 2021 so với 9 tháng 2020

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: trong 9 tháng/2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 41,02 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 9,8 tỷ USD, tăng mạnh 52%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 7,09 tỷ USD, tăng 1,1%; sang EU (27 nước) đạt 5,56 tỷ USD, giảm 18%… so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 9 tháng/2021 lên 36,56 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 9,3 tỷ USD, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 7,8 tỷ USD, giảm 6,2%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 4,63 tỷ USD, tăng 6,9%…
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng khác trong 9 tháng đầu năm nay đạt 26,17 tỷ USD, tăng mạnh 44,1% so với cùng kỳ năm 2020.
Xuất khẩu nhóm hàng này sang một số thị trường chính đều tăng rất cao trong 9 tháng/2021. Cụ thể, xuất sang Hoa Kỳ đạt 11,6 tỷ USD, tăng mạnh 53,5%, tương ứng tăng 4,04 tỷ USD; sang EU (27) đạt 3,15 tỷ USD, tăng 50,2%, tương ứng tăng 1,05 tỷ USD; sang Trung Quốc đạt 1,9 tỷ USD, tăng 44,2%, tương ứng tăng 584 triệu USD; sang Nhật Bản đạt 1,88 tỷ USD, tăng 30%, tương ứng tăng 435 triệu USD…
Hàng dệt may: trong 9 tháng/2021, trị giá xuất khẩu hàng dệt may đạt 23,41 tỷ USD, tăng 5,6%, tương đương tăng gần 1,23 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, trị giá xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 11,62 tỷ USD, tăng 11,1%; sang EU đạt 2,75 tỷ USD, tăng 2,4%; Nhật Bản đạt 2,28 tỷ USD, giảm 11,6%.
Giày dép các loại: tính đến hết quý III/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 13,31 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Nhóm hàng giày dép các loại xuất chủ yếu sang Hoa Kỳ với 5,53 tỷ USD, tăng 22,7%; sang EU với 3,4 tỷ USD, tăng 12,5%…
Biểu đồ 2: Xuất khẩu hàng dệt may, giày dép, gỗ & sản phẩm gỗ 9 tháng/2021

Gỗ và sản phẩm từ gỗ: Nếu tính riêng quý III (2,86 tỷ USD) thì xuất khẩu nhóm hàng này giảm 1,57 tỷ USD so với quý II (4,43 tỷ USD) . Tuy vậy, tính đến hết quý III/2021, trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này là 11,11 tỷ USD vẫn có tốc độ tăng khá cao 30,6% tương ứng tăng 2,6 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất 9 tháng 2021 sang Hoa Kỳ với trị giá 6,39 tỷ USD, tăng 40,7%; Trung Quốc đạt 1,13 tỷ USD, tăng 23,2%; Nhật Bản đạt 1,03 tỷ USD, tăng 11,15% so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại:
Tính đến hết quý III/2021, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 9,86 triệu tấn, tăng 41% về lượng với trị giá là 8,43 tỷ USD, tăng 130,9% so với cùng kỳ năm trước (đạt tốc độ tăng cao nhất trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam), tương ứng tăng 4,78 tỷ USD về số tuyệt đối.
Sắt thép các loại được các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường: sang ASEAN đạt hơn 3 triệu tấn, giảm 1,7%; sang Trung Quốc đạt 2,12 triệu tấn, giảm 16,2%; sang EU đạt 1,7 triệu tấn, tăng 7,5 lần; sang Hoa Kỳ đạt 665 nghìn tấn, tăng 4,5 lần so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 3: Lượng, trị giá xuất khẩu sắt thép các loại theo quý năm 2020 và 3 quý/2021

Gạo: Tính trong 9 tháng/2021, cả nước xuất khẩu được 4,57 triệu tấn gạo với 2,42 tỷ USD, giảm 8,3% về lượng và giảm 1,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu gạo sang các thị trường: Philipin với gần 1,83 triệu tấn, tăng nhẹ 0,9%; Trung Quốc với gần 846 nghìn tấn, tăng 46,7%; Ghana: 442 nghìn tấn, tăng 7,2%, Bờ biển Ngà: 281 nghìn tấn, giảm 22%… so với cùng kỳ năm trước.
Hàng rau quả:
Trong 9 tháng/2021, cả nước đã xuất khẩu 2,75 tỷ USD hàng rau quả, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 258 triệu USD.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 1,52 tỷ USD, tăng 6,5% và sang thị trường Hoa Kỳ đạt 166 triệu, tăng 36,2%. Mức tăng xuất khẩu sang hai thị trường này đóng góp hơn 137 triệu USD vào tăng xuất khẩu hàng rau quả của cả nước.
Thị trường xuất khẩu
Trị giá xuất khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 9 tháng 2021 và so với 9 tháng 2020
Thị trường | Trị giá (Tỷ USD) | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) |
Châu Á | 115,30 | 15,4 | 47,9 |
– ASEAN | 20,71 | 22,3 | 8,6 |
– Trung Quốc | 38,77 | 19,6 | 16,1 |
– Hàn Quốc | 15,99 | 10,5 | 6,6 |
– Nhật Bản | 14,67 | 4,7 | 6,1 |
Châu Mỹ | 81,97 | 27,9 | 34,1 |
– Hoa Kỳ | 68,87 | 25,9 | 28,6 |
Châu Âu | 36,89 | 11,9 | 15,3 |
– EU(27) | 28,80 | 11,7 | 12,0 |
Châu Đại Dương | 3,90 | 19,9 | 1,6 |
Châu Phi | 2,58 | 11,9 | 1,1 |
Tổng | 240,63 | 18,8 | 100,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan