10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 9/2021 có tổng kim ngạch 20,8 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 76,9% trong tổng giá trị xuất khẩu.
- Top 10 nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 8 và 8 tháng 2021
- Top 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2021 [Cập nhật tháng 8]
- Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất năm 2020
- Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 5 và 5 tháng 2021
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 27,03 tỷ USD, giảm nhẹ 0,7% về số tương đối và 203 triệu USD về số tuyệt đối so với với tháng 8/2021.
So với tháng trước, các mặt hàng có tốc độ giảm mạnh nhất trong tháng gồm quặng và khoáng sản khác giảm 27,9%; sản phẩm gốm và sứ giảm 25%; sản phẩm gỗ giảm 19,6%; giày dép các loại giảm 18,9%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 16,5%…
Bên cạnh đó, các mặt hàng có tốc độ tăng nhanh nhất trong tháng gồm dầu thô tăng 2,1 lần; sắn tăng 75,9%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 21,3%; gạo tăng 20,5%; chè tăng 16,6%…
Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 9/2021
TT | Nhóm hàng | Giá trị (USD) | Tăng/ giảm (%) so với tháng trước |
1 | Điện thoại các loại và linh kiện | 5.692.842.034 | 2,5 |
2 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 4.772.576.764 | 12,5 |
3 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 2.955.220.814 | -5,4 |
4 | Hàng dệt, may | 2.277.411.582 | -14,2 |
5 | Sắt thép các loại | 1.404.655.415 | -4,3 |
6 | Hàng hóa khác | 1.014.875.103 | -7,7 |
7 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 701.230.700 | -13,6 |
8 | Giày dép các loại | 678.434.706 | -18,9 |
9 | Phương tiện vận tải và phụ tùng | 661.169.754 | -13,1 |
10 | Hàng thủy sản | 624.355.225 | 4,9 |

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện
Đây là nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 9/2021, đạt trị giá 5,69 tỷ USD, tăng 2,5% so với tháng trước.
Trong đó, nhóm hàng này được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc nhiều nhất đạt 1,74 tỷ USD, tăng 16,3%; tiếp theo là sang Hoa Kỳ đạt 848 triệu USD, giảm 18,5%; sang Hàn Quốc đạt 480 triệu USD, giảm 16,7%; sang UAE đạt 345,7 triệu USD, tăng 20,7%; sang Áo đạt 202 triệu USD, giảm nhẹ 0,6%… so với tháng 8/2021.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng đạt 4,77 tỷ USD, tăng 12,5% so với tháng 8/2021.
Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng này sang Trung Quốc nhiều nhất đạt 1,23 tỷ USD, tăng 65,8%; tiếp theo là sang thị trường Hoa Kỳ đạt 1,22 tỷ USD, tăng 17%; sang Hồng Kông đạt 621,9 triệu USD, tăng 20,1%; sang Hàn Quốc đạt 225,5 tỷ USD, tăng 3,9%; sang Hà Lan đạt 145 triệu USD, tăng 21,6%… so với tháng trước đó.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
Trong tháng 9/2021, xuất khẩu nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác trong tháng đạt 2,96 tỷ USD, giảm 5,4% so với tháng trước đó.
Nhóm này được xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ nhiều nhất đạt 1,29 tỷ USD, giảm 5%; tiếp theo là sang Hàn Quốc đạt 277 triệu USD, tăng nhẹ 3,4%; sang Trung Quốc đạt 240 triệu USD, giảm 7,5%; sang Nhật đạt 182,6 triệu USD, giảm 5,5%; sang Hà Lan đạt 92 triệu USD, tăng nhẹ 1,8%… so với tháng 8/2021.
Hàng dệt may
Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 9/2021 đạt 2,28 tỷ USD, giảm 14,2% so với tháng trước đó.
Nhóm hàng này được xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ nhiều nhất đạt 1,1 tỷ USD, giảm 17%; thứ hai là sang thị trường Hàn Quốc đạt 219,4 triệu USD, tăng 10,9%; sang Nhật Bản đạt 204,3 triệu USD, giảm 14,5%; sang Trung Quốc đạt 91,6 triệu USD, giảm mạnh 28,7%; sang Campuchia đạt 57,8 triệu USD, tăng nhẹ 0,7%… so với tháng 8/2021.
Sắt thép các loại
Xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng đạt 1,4 tỷ USD, giảm 4,3% so với tháng 8/2021.
Nhóm hàng này được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc nhiều nhất đạt 234 triệu USD, giảm mạnh 28,6%; tiếp đến là sang Hoa Kỳ đạt 193 triệu USD, tăng 3,5%; sang Bỉ đạt 161,7 triệu USD, tăng mạnh 29,8%; sang Campuchia đạt 80,9 triệu USD, giảm 13,2%; sang Malaysia đạt 76,7 triệu USD, tăng 27,8%… so với tháng trước đó.
Gỗ và sản phẩm gỗ
Trong tháng 9/2021, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 701 triệu USD, giảm 13,6% so với tháng trước.
Cụ thể, xuất khẩu nhóm hàng này sang Mỹ nhiều nhất đạt 349,7 triệu USD, giảm 21,9%; sang Trung Quốc nhiều thứ hai đạt 105,9 triệu USD, tăng 12%; sang Nhật Bản đạt 102,6 triệu USD, tăng 6,6%; sang Hàn Quốc đạt 49,6 triệu USD, giảm mạnh 28,2%; sang Malaysia đạt 11,2 triệu USD, tăng mạnh 45,2%… so với tháng 8/2021.
Giày dép các loại
Trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 678,4 triệu USD, giảm 18,9% so với tháng 8/2021.
Trong tháng 9, Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nhiều nhất nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam với 360 triệu USD, giảm 14,9% so với tháng trước. Bỉ đứng sau với trị giá thấp hơn nhiều so với vị trí đầu, chỉ 40,3 triệu USD, tăng nhẹ 1,8%.
Hàng thủy sản
Trị giá xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng đạt 624,3 triệu USD, tăng 4,9% so với tháng 8/2021.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ lớn nhất đạt 158 triệu USD, tăng nhẹ 1%; sang Nhật Bản đạt 74,6 triệu USD, giảm 3,9%; sang Trung Quốc đạt 67,2 triệu USD giảm 5,4%; sang Hàn Quốc đạt 64,8 triệu USD, tăng mạnh 20,3%; sang Anh đạt 24,3 triệu USD, tăng 15,4%… so với tháng trước.
Thị trường xuất khẩu
Top 5 thị trường xuất khẩu nhiều nhất của hàng hóa Việt Nam trong tháng 9/2021 là Hoa Kỳ lớn nhất đạt 7 tỷ USD, giảm 11,2%; theo sau Trung Quốc đạt 5,48 tỷ USD, tăng 13,3%; Hàn Quốc đạt 1,87 tỷ USD, giảm 4,9%; Nhật Bản đạt 1,35 tỷ USD, giảm 8,9%; Hồng Kông đạt 1 tỷ USD, tăng 9,3% so với tháng 8/2021.
Nguồn: Tổng cục Hải quan