Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 8 và 8 tháng 2021

10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 8/2021 có tổng kim ngạch 20,5 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 75,4% trong tổng giá trị xuất khẩu.

Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 8/2021

Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 27,23 tỷ USD, giảm 2,3% về số tương đối và giảm 636 triệu USD về số tuyệt đối so với tháng 7/2021. So với tháng trước, các mặt hàng giảm trong tháng là: giày dép các loại giảm 562 triệu USD, tương ứng giảm 40,2%; gỗ & sản phẩm gỗ giảm 522 triệu USD, tương ứng giảm 39,1%; hàng dệt may giảm 464 triệu USD, tương ứng giảm 14,9%…

Bên cạnh đó, một số nhóm hàng tăng trong tháng như: điện thoại các loại & linh kiện tăng 827 triệu USD, tương ứng tăng 17,5%; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 548 triệu USD, tương ứng tăng 14,8%; sắt thép các loại tăng 382 triệu USD, tương ứng tăng 35,2%…

Bảng 1: Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 8/2021

TTNhóm hàngGiá trị (USD)Tăng / Giảm (%)
so tháng trước
1Điện thoại các loại và linh kiện5.551.375.64817,5
2Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện4.241.678.99214,8
3Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác3.124.000.2507,6
4Hàng dệt, may2.654.553.650-14,9
5Sắt thép các loại1.467.965.04435,2
6Hàng hóa khác1.099.663.136-14,6
7Giày dép các loại836.082.891-40,2
8Gỗ và sản phẩm gỗ811.539.372-39,1
9Phương tiện vận tải và phụ tùng760.888.725-19,4
10Hàng thủy sản595.279.916-30,3
Điện thoại các loại và linh kiện tiếp tục là nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 8/2021

Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất 8 tháng 2021

Tính chung trong 8 tháng/2021, tổng trị giá xuất khẩu đạt 213,52 tỷ USD, tăng 21,8%, tương ứng tăng 38,15 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 7,78 tỷ USD, tương ứng tăng 50,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,09 tỷ USD, tương ứng tăng 14,8%; sắt thép các loại tăng 3,95 tỷ USD, tương ứng tăng 127%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 3,75 tỷ USD, tương ứng 11,9%…

Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 8 tháng 2021 so với 8 tháng 2020

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: Đây là nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 8/2021, đạt trị giá 5,55 tỷ USD, tăng 17,5% so với tháng trước.

 Tính trong 8 tháng/2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 35,33 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 8,06 tỷ USD, tăng mạnh 65%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 6,24 tỷ USD, tăng 1%; sang EU (27 nước) đạt 4,84 tỷ USD, giảm 19%… so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,24 tỷ USD, tăng 14,8% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2021 lên 31,8 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong 8 tháng/2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 8,09 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 6,62 tỷ USD, giảm 8%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 4,08 tỷ USD, tăng 11%…

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Trong tháng 8/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,12 tỷ USD, tăng 7,6% so với tháng trước. Với kết quả này, trong 8 tháng/2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng khác đạt 23,15 tỷ USD, tăng mạnh 50,6% so với cùng kỳ năm 2020.

Xuất khẩu nhóm hàng này một số thị trường chính đều tăng rất cao trong 8 tháng qua. Cụ thể, xuất sang Hoa Kỳ đạt 10,31 tỷ USD, tăng mạnh 68%, tương ứng tăng 4,16 tỷ USD; sang EU (27) đạt 2,84 tỷ USD, tăng 54%, tương ứng tăng 1 tỷ USD; sang Nhật Bản đạt 1,7 tỷ USD, tăng 33%, tương ứng tăng 417 triệu USD; sang Trung Quốc đạt 1,67 tỷ USD, tăng 46%, tương ứng tăng 528 triệu USD.

Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,65 tỷ USD, giảm 14,9% (tương ứng giảm 464 triệu USD) so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2021, xuất khẩu hàng dệt may đạt 21,11 tỷ USD, tăng 9,4%, tương ứng tăng gần 1,82 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.

Tính trong 8 tháng/2021, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 10,52 tỷ USD, tăng 16,4%; tiếp theo là sang EU đạt 2,52 tỷ USD, tăng 6,2%; Nhật Bản đạt 2,08 tỷ USD, giảm 9,4%…

Giày dép các loại: Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 8 đạt 836 triệu USD, giảm 40,2%, tương ứng giảm 562 triệu USD so với tháng trước. Nếu so sánh với tháng 6, xuất khẩu nhóm này giảm 57%, tương ứng giảm 1,15 tỷ USD và là nhóm hàng có mức giảm xuất khẩu nhiều nhất trong hai tháng qua.

Tính đến hết tháng 8/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 12,63 tỷ USD, tăng 16,1% so với 8 tháng/2020.

Trong 8 tháng qua, nhóm hàng giày dép các loại xuất chủ yếu sang Hoa Kỳ với với 5,17 tỷ USD, tăng 30,2%; sang EU với 3,3 tỷ USD, tăng 19,7%…

Gỗ & sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu gỗ & sản phẩm gỗ trong tháng 8/2021 đạt 812 triệu USD, giảm 39,1% so với tháng trước. Nếu so với tháng 6 khi chưa thực hiện giãn cách xã hội, xuất khẩu nhóm hàng này giảm 48%, tương ứng giảm 747 triệu USD.

Tính từ đầu năm đến hết tháng 8/2021, cả nước xuất khẩu 10,39 tỷ USD nhóm hàng này, tăng 41,4% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 8 tháng qua, Việt Nam xuất khẩu gỗ & sản phẩm gỗ chủ yếu sang các thị trường: Hoa Kỳ với 6,33 tỷ USD, tăng 57% so với cùng kỳ năm trước; sang Trung Quốc là 1,02 tỷ USD, tăng 24%; sang Nhật Bản là 931 triệu USD, tăng 14%.

Sắt thép các loại: Trong tháng 8, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 1,53 triệu tấn với trị giá gần 1,5 tỷ USD, tăng 33,8% về lượng và tăng 35,2% về trị giá so với tháng trước. So với tháng 8/2020, trị giá xuất khẩu của mặt hàng này cao gấp 2,5 lần. Đây là tháng có trị giá xuất khẩu sắt thép các loại cao nhất từ trước đến nay và là tháng thứ hai liên tiếp vượt 1 tỷ USD.

Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu sắt thép các loại theo tháng từ tháng 1/2020 đến 8/2021

Tính đến hết tháng 8/2021, cả nước xuất khẩu 8,54 triệu tấn sắt thép các loại với trị giá đạt gần 7,1 tỷ USD; tăng 43,4% về lượng và 127% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Sắt thép các loại được các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường: ASEAN đạt 2,7 triệu tấn xấp xỉ mức xuất khẩu của cùng kỳ năm trước, Trung Quốc đạt 1,8 triệu tấn, giảm 13,2%. Ngược lại, xuất khẩu nhóm hàng này tăng vượt trội sang hai thị trường EU và Hoa Kỳ. Cụ thể, xuất khẩu sang EU đạt 1,43 triệu tấn, tăng 7,5 lần, sang Hoa Kỳ đạt 540 nghìn tấn, tăng gấp 4 lần so với cùng kỳ năm trước.

Thủy sản: trị giá xuất khẩu thủy sản trong tháng 8/2021 đạt 595 triệu USD, giảm 30,3% so với tháng trước. Tính từ đầu năm đến hết tháng 8/2021, cả nước xuất khẩu 5,57 tỷ USD hàng thủy sản, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 8 tháng qua, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chủ yếu sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt 1,3 tỷ USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm trước; sang Nhật Bản là 880 triệu USD, giảm 4%; sang EU (27 nước) là 664 triệu USD, tăng 10%; sang Trung Quốc là 591 triệu USD, giảm 15%.

Thị trường xuất khẩu

Trong 8 tháng/2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 277,32 tỷ USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,5%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.

Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 90,1 tỷ USD, tăng 29,7%; châu Âu: 47,52 tỷ USD, tăng 15,1%; châu Đại Dương: 9,2 tỷ USD, tăng 46% và châu Phi: 5,55 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2020.

Bảng 2: Trị giá xuất khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 8 tháng 2021 và so với 8 tháng 2020

 Thị trường Trị giá (tỷ USD) So với cùng kỳ năm 2020 (%) Tỷ trọng (%)
Châu Á101,2717,247,4
– ASEAN18,423,78,6
– Trung Quốc33,3522,315,6
– Hàn Quốc14,1211,36,6
– Nhật Bản13,36,76,2
Châu Mỹ73,4433,334,4
– Hoa Kỳ61,8631,829
Châu Âu33,0814,115,5
– EU (27)25,8113,512,1
Châu Đại Dương3,4419,71,6
Châu Phi2,2912,81,1
Tổng213,5221,8100

Nguồn: Tổng cục Hải quan

RSS
Follow by Email
YouTube
YouTube