10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 10/2021 có tổng kim ngạch 21,96 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 76% trong tổng giá trị xuất khẩu.
- Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất 9 tháng 2021
- Top 10 nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất 9 tháng 2021
- Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 9/2021
- Top 10 nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 9/2021
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 28,87 tỷ USD, tăng 6,8% về số tương đối và 1,85 tỷ USD về số tuyệt đối so với với tháng 9/2021.
So với tháng trước, các mặt hàng có tốc độ tăng nhanh nhất trong tháng gồm túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tăng 62,8%; dầu thô tăng 59,1%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 67%; sản phẩm gỗ tăng 46,9%; quặng và khoáng sản khác tăng 46,4%…
Bên cạnh đó, các mặt hàng có tốc độ giảm mạnh nhất trong tháng gồm xăng dầu các loại giảm 34,3%; than các loại giảm 20,9%; sắt thép các loại giảm 12,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 11,7%; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 7,7%…
Top 10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 10/2021
STT | Nhóm hàng | Giá trị (USD) | Tăng/ giảm (%) so với tháng trước |
1 | Điện thoại các loại và linh kiện | 5.562.328.802,00 | -2,30 |
2 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 4.216.042.397,00 | -11,70 |
3 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 3.632.927.790,00 | 22,90 |
4 | Hàng dệt, may | 2.643.949.026,00 | 16,10 |
5 | Sắt thép các loại | 1.232.850.735,00 | -12,20 |
6 | Hàng hóa khác | 1.152.244.761,00 | 13,50 |
7 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 950.887.932,00 | 35,60 |
8 | Giày dép các loại | 937.098.756,00 | 38,10 |
9 | Hàng thủy sản | 888.630.379,00 | 42,30 |
10 | Phương tiện vận tải và phụ tùng | 745.337.771,00 | 12,70 |
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện
Đây là nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 10/2021, đạt trị giá 5,56 tỷ USD, giảm 2,3% so với tháng trước.
Trong đó, nhóm hàng này được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc nhiều nhất đạt 2,06 tỷ USD, tăng 18,5%; tiếp theo là sang Hoa Kỳ đạt 782,4 triệu USD, giảm 7,8%; sang Hàn Quốc đạt 412,4 triệu USD, giảm 14,1%; sang Áo đạt 208,7 triệu USD, tăng 3,8%; sang UAE đạt 203,4 triệu USD, giảm mạnh 41%… so với tháng 9/2021.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng đạt 4,22 tỷ USD, giảm 11,7% so với tháng 9/2021.
Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa Kỳ nhiều nhất đạt 1,22 tỷ USD, giảm 5,5%; tiếp theo là sang thị trường Trung Quốc đạt 819,4 triệu USD, giảm mạnh 33,3%; sang Hồng Kông đạt 470,5 triệu USD, giảm 24,4%; sang Hàn Quốc đạt 249,8 tỷ USD, tăng 10,8%; sang Hà Lan đạt 177,7 triệu USD, tăng 22,5%… so với tháng trước đó.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
Trong tháng 10/2021, xuất khẩu nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác trong tháng đạt 3,63 tỷ USD, tăng 22,9% so với tháng trước đó.
Nhóm này được xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ nhiều nhất đạt 1,76 tỷ USD, tăng 36%; tiếp theo là sang Trung Quốc đạt 344,9 triệu USD, tăng mạnh 43,6%; sang Hàn Quốc đạt 257,4 triệu USD, giảm 7,1%; sang Nhật đạt 196,5 triệu USD, tăng 7,6%; sang Đức đạt 116,9 triệu USD, tăng mạnh 42,8%… so với tháng 9/2021.
Hàng dệt may
Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 10/2021 đạt 2,64 tỷ USD, tăng 16,1% so với tháng trước đó.
Nhóm hàng này được xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ nhiều nhất đạt 1,19 tỷ USD, tăng 8%; thứ hai là sang thị trường Hàn Quốc đạt 365,6 triệu USD, tăng 14,5%; sang Nhật Bản đạt 286,5 triệu USD, tăng mạnh 40,3%; sang Trung Quốc đạt 101,8 triệu USD, tăng 11,1%; sang Canada đạt 70,3 triệu USD, tăng 25%… so với tháng 9/2021.
Sắt thép các loại
Xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng đạt 1,23 tỷ USD, giảm 12,2% so với tháng 9/2021. Đây là tháng thứ 4 liên tiếp có xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó, các doanh nghiệp trong nước có mức tăng tốt hơn các doanh nghiệp FDI.
Nhóm hàng này được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc nhiều nhất đạt 224,5 triệu USD, giảm 4%; tiếp đến là sang Hoa Kỳ đạt 161,9 triệu USD, giảm 16,2%; sang Bỉ đạt 145 triệu USD, giảm 10,3 %; sang Hồng Kông đạt 77,3 triệu USD (tháng 9/2021 không xuất khẩu sắt thép các loại sang thị trường này); sang Campuchia đạt 70,2 triệu USD, giảm 13,3%… so với tháng trước đó.
Gỗ và sản phẩm gỗ
Trong tháng 10/2021, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,15 tỷ USD, tăng mạnh 35,6% so với tháng trước.
Cụ thể, xuất khẩu nhóm hàng này sang Mỹ nhiều nhất đạt 516,2 triệu USD, tăng mạnh 47,6%; sang Nhật Bản nhiều thứ hai đạt 121 triệu USD, tăng 18%; sang Trung Quốc đạt 108,7 triệu USD, tăng 2,6%; sang Hàn Quốc đạt 69 triệu USD, tăng mạnh 39,1%; sang Anh đạt 16,3 triệu USD, tăng mạnh 47,5%… so với tháng 9/2021.
Giày dép các loại
Trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 937 triệu USD, tăng 38,1% so với tháng trước đó.
Trong tháng 10, Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nhiều nhất nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam với 457,3 triệu USD, tăng 27% so với tháng trước. Bỉ đứng sau với trị giá thấp hơn nhiều so với vị trí đầu, chỉ 55 triệu USD, tăng mạnh 36,9%.
Hàng thủy sản
Tháng 10/2021 là tháng có trị giá xuất khẩu cao nhất từ trước tới nay của hàng thủy sản với 889 triệu USD, tăng mạnh 42,3% so với tháng trước. Xuất khẩu nhóm hàng này phục hồi khá tốt sau khi giảm vào các tháng 8,9 do giãn cách xã hội.
Nhu cầu thủy sản cuối năm tăng cao tại các thị trường lớn về thủy sản của Việt Nam như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản…đã thúc đẩy xuất khẩu ngành hàng này của Việt Nam.
So với tháng trước, xuất khẩu hàng thủy sản sang các thị trường chính tháng 10 đều có mức tăng trên 30%, cụ thể: Hoa Kỳ đạt 219 triệu USD tăng 39%; EU đạt 117 triệu USD, tăng 47,2%; Nhật Bản đạt 120 triệu USD tăng 61%; Trung Quốc đạt 88 triệu USD, tăng 32%; Hàn Quốc đạt 84 triệu USD tăng 30%; Anh đạt 33 triệu USD, tăng 35%…
Thị trường xuất khẩu
Top 5 thị trường xuất khẩu nhiều nhất của hàng hóa Việt Nam trong tháng 10/2021 là Hoa Kỳ lớn nhất đạt 7,89 tỷ USD, tăng 12,3%; theo sau Trung Quốc đạt 5,67 tỷ USD, tăng 3,4%; Hàn Quốc đạt 1,95 tỷ USD, tăng 4,3%; Nhật Bản đạt 1,59 tỷ USD, tăng 17,8%; Hồng Kông đạt 930 triệu USD, giảm 8,2% so với tháng 9/2021.
Nguồn: Tổng cục Hải quan