10 nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 5/2021 có tổng kim ngạch 18,9 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 72,5% trong tổng giá trị xuất khẩu.
- Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất năm 2020
- Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất nhập khẩu nhiều nhất tháng 4/2021
Top 10 nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất tháng 5/2021
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 26,19 tỷ USD, giảm nhẹ 1,3% về số tương đối và giảm 357 triệu USD về số tuyệt đối so với tháng 4/2021.
So với tháng trước, các mặt hàng giảm trong tháng là: máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác giảm 513 triệu USD, tương ứng giảm 16,8%; điện thoại các loại & linh kiện giảm 228 triệu USD, tương ứng giảm 6%; gạo giảm 85 triệu USD, tương ứng giảm 20,1%…
Bên cạnh đó, một số nhóm hàng tăng trong tháng như: giày dép các loại tăng 165 triệu USD, tương ứng tăng 9,6%; hàng dệt may tăng 115 triệu USD, tương ứng tăng 4,7%…

Bảng Top 10 nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất tháng 5/2021
TT | Nhóm hàng | Giá trị (USD) | Tăng / Giảm so tháng trước (%) |
1 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 3.878.449.698 | -0,5 |
2 | Điện thoại các loại và linh kiện | 3.578.057.077 | -6 |
3 | Hàng dệt, may | 2.586.075.693 | 4,6 |
4 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 2.556.396.724 | -17,2 |
5 | Giày dép các loại | 1.886.586.973 | 9,5 |
6 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 1.435.082.860 | 1,1 |
7 | Phương tiện vận tải và phụ tùng | 921.335.565 | 3,1 |
8 | Sắt thép các loại | 808.339.696 | 6,5 |
9 | Hàng thủy sản | 789.169.268 | 5,1 |
10 | Xơ, sợi dệt các loại | 472.803.541 | 1,4 |
Top 10 nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất 5 tháng 2021
Tính trong 5 tháng/2021, tổng trị giá xuất khẩu đạt 131,13 tỷ USD, tăng 30,9%, tương ứng tăng 30,96 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 6,22 tỷ USD, tương ứng tăng 73,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,22 tỷ USD, tương ứng tăng 27,2%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 3,46 tỷ USD, tương ứng 18,9%…
Biểu đồ Top 10 nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất 5 tháng 2021

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 5/2021 đạt trị giá 3,59 tỷ USD, giảm 6% so với tháng trước. Tính trong 5 tháng/2021, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 21,77 tỷ USD, tăng 18,9%, tương ứng tăng 3,46 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường chính nhập khẩu trong 5 tháng qua là: Trung Quốc: 4,84 tỷ USD, tăng 50,5%; sang Hoa Kỳ với 3,71 tỷ USD, tăng 9,3%; Liên minh châu Âu (EU 27 nước): 3,52 tỷ USD, giảm 11,4%…
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 3,88 tỷ USD, giảm nhẹ 0,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng/2021 lên 19,73 tỷ USD, tăng 27,2% (tương đương tăng 4,22 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2020.
Các thị trường chính nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Việt Nam trong 5 tháng/2021 là: Hoa Kỳ: 4,88 tỷ USD, tăng 40,1%; Trung Quốc: 4,03 tỷ USD, giảm 6,2%; thị trường EU: 2,84 tỷ USD, tăng 42,7%; Hàn Quốc với 1,66 tỷ USD, tăng 56,4%…so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Trong tháng 5/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 2,55 tỷ USD, giảm 16,8% so với tháng trước. Với kết quả này, trong 5 tháng/2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng khác đạt 14,72 tỷ USD, tăng mạnh 73,1% so với cùng kỳ năm 2020, tương ứng tăng 6,22 tỷ USD về số tuyệt đối.
Các đối tác nhập khẩu chính nhóm hàng này của Việt Nam trong 5 tháng/2021 bao gồm: Hoa Kỳ đạt 6,75 tỷ USD, tăng 130%; EU đạt 2,23 tỷ USD tăng 67,7%; Nhật Bản đạt 1,08 tỷ USD, tăng 33,3%…
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,57 tỷ USD, tăng 4,7% so với tháng trước. Tính trong 5 tháng/2021, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 12,23 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tính trong 5 tháng/2021, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 6,02 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 49,2% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 1,31 tỷ USD, giảm 6,3%; thị trường EU (27) tiêu thụ 1,21 tỷ USD, tăng 14,7%; Hàn Quốc tiêu thụ 1,07 tỷ USD, tăng 4,2%…
Sắt thép các loại: trong tháng 5/2021, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 980 nghìn tấn, với trị giá là 833 triệu USD, giảm 4% về lượng và tăng 8,2% về trị giá so với tháng trước.
Trong 5 tháng/2021, cả nước xuất khẩu 4,88 triệu tấn sắt thép các loại với trị giá đạt 3,61 tỷ USD; tăng mạnh 61,6% về lượng và 117% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Lượng xuất khẩu sắt thép các loại sang thị trường EU và Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm, giai đoạn năm 2019-2021

EU, Trung Quốc, Campuchia, Malaixia và Mexico là 5 thị trường lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam với tốc độ tăng cao đột biến. Cụ thể: lượng xuất khẩu sắt thép Trung Quốc: 1,1 triệu tấn, tăng gấp 2 lần; sang EU là 713 nghìn tấn, tăng gấp 5 lần; Mexico: 293 nghìn tấn, tăng 2,5 lần. Trong khi đó, xuất khẩu sang Malaixia chỉ tăng nhẹ 12,8% đạt 322 nghìn tấn; xuất khẩu sang Campuchia giảm 1,5% đạt 584 nghìn tấn.
Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu thủy sản trong tháng 5/2021 đạt 790 triệu USD, tăng 5,4% so với tháng trước. Tính trong 5 tháng đầu năm 2021, trị giá xuất khẩu thủy sản đạt 3,27 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 5 tháng qua, xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ đạt 667 triệu USD, tăng mạnh 36%; sang EU đạt 507 triệu USD, tăng 14,8%. Trong khi đó xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang các thị trường chính tại châu Á ít biến động, cụ thể: Nhật Bản đạt 552 triệu USD, tăng 0,3%; Trung Quốc đạt 348 triệu USD (giảm 5,3%); Hàn Quốc đạt 294 triệu USD (tăng 4,1%)…
Thị trường xuất khẩu của Việt Nam
Trong 5 tháng/2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 170,17 tỷ USD, tăng 33,4% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,7%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 54,62 tỷ USD, tăng 42,3%; châu Âu: 29,47 tỷ USD, tăng 21,5%; châu Đại Dương: 5,43 tỷ USD, tăng 38,9% và châu Phi: gần 3,1 tỷ USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Trị giá xuất khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 5 tháng/2021 và so với 5 tháng/2020
Thị trường | Trị giá (tỷ USD) | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) |
Châu Á | 62,57 | 22,9 | 47,7 |
– ASEAN | 11,51 | 24,9 | 8,8 |
– Trung Quốc | 20,24 | 27 | 15,4 |
– Hàn Quốc | 8,75 | 14,5 | 6,7 |
– Nhật Bản | 8,27 | 5,6 | 6,3 |
Châu Mỹ | 44,31 | 49,5 | 33,8 |
– Hoa Kỳ | 37,44 | 49,3 | 28,6 |
Châu Âu | 20,61 | 23,4 | 15,7 |
– EU(27) | 16,12 | 21,5 | 12,3 |
Châu Đại Dương | 2,2 | 28,6 | 1,7 |
Châu Phi | 1,44 | 21,2 | 1,1 |
Tổng | 131,13 | 30,9 | 100 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan